Trong doanh nghiệp có thể gặp thuật ngữ Lao động trực tiếp mà nhiều người không biết là gì. Lao động trực tiếp không chỉ đơn thuần là những người tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, mà còn là những cột mốc quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Cùng tìm hiểu về Lao động trực tiếp là gì? Phân loại lao động trực tiếp qua bài viết sau
Trong doanh nghiệp có thể gặp thuật ngữ Lao động trực tiếp mà nhiều người không biết là gì. Lao động trực tiếp không chỉ đơn thuần là những người tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, mà còn là những cột mốc quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Cùng tìm hiểu về Lao động trực tiếp là gì? Phân loại lao động trực tiếp qua bài viết sau
- Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
- Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
- Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Bộ luật Dân sự mới nhất là Bộ luật Dân sự 2015.
- Phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Dân sự:
Bộ luật Dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
+ Bộ luật Dân sự là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.
+ Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
+ Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng.
+ Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
- Chính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự:
+ Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
+ Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Như vậy, khái niệm pháp luật được thể hiện bằng 4 ý cơ bản sau đây:
Các tìm kiếm liên quan đến pháp luật là gì, pháp luật là gì đặc điểm của pháp luật, pháp luật là gì cho ví dụ, tính bắt buộc của pháp luật là gì, pháp luật là gì tại sao cần phải có pháp luật, pháp luật là gì gdcd 8, pháp luật là gì gdcd 12, báo pháp luật là gì, khái niệm pháp luật xã hội chủ nghĩa
Phân loại lao động trực tiếp dựa vào năng lực và trình độ chuyên môn của họ. Lao động tay nghề cao bao gồm những cá nhân đã được đào tạo chuyên môn và tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực công việc của mình. Đây là những người có khả năng đảm nhận các nhiệm vụ phức tạp và đòi hỏi trình độ cao.
Trong khi đó, lao động có tay nghề trung bình là những người đã được đào tạo chuyên môn nhưng có thể chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, hoặc là những người không có bằng cấp chuyên môn nhưng đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm qua thời gian làm việc. Họ đã trưởng thành và phát triển kỹ năng thông qua việc học hỏi từ thực tế làm việc.
Quy định về quyền của người lao động là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật lao động, nhằm bảo vệ và đảm bảo các quyền lợi cơ bản của người lao động trong quá trình làm việc. Theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động có một loạt các quyền được đảm bảo và bảo vệ, bao gồm quyền tự do tìm việc, quyền được đối xử bình đẳng và không bị cưỡng bức lao động.
Một trong những quyền cơ bản nhất là quyền được hưởng mức lương phù hợp với trình độ và không bị phân biệt giới tính. Điều này nhấn mạnh tính công bằng và sự tôn trọng đối với người lao động bất kể giới tính của họ.
Ngoài ra, người lao động còn được bảo vệ trong môi trường làm việc, không chỉ về mặt an toàn mà còn về mặt sức khỏe. Họ có quyền được nghỉ phép hàng năm có lương và được hưởng các phúc lợi tập thể khác như quyền thành lập, tham gia công đoàn.
Một điểm đáng chú ý khác là quyền đình công của người lao động, được coi là một trong những quyền quan trọng nhất. Đình công là biện pháp cuối cùng mà người lao động có thể sử dụng để bảo vệ quyền lợi và yêu cầu công bằng từ phía người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, quyền của người lao động không chỉ dừng lại ở các quy định cơ bản mà còn có thể được mở rộng và bổ sung theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo rằng người lao động được bảo vệ đầy đủ và công bằng trong mọi tình huống làm việc.
Quy định về hợp đồng lao động là nền tảng pháp lý quan trọng trong quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động được định nghĩa là sự thỏa thuận về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019. Có hai loại hợp đồng lao động chính là hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn.
Theo quy định, hợp đồng lao động phải được thể hiện bằng văn bản và làm thành 2 bản, một bản do người lao động giữ và một bản do người sử dụng lao động giữ. Trong hợp đồng lao động, cần có 10 nội dung chính như: thông tin về người sử dụng lao động và người lao động, công việc và địa điểm làm việc, thời hạn của hợp đồng, thông tin về lương, chế độ nâng bậc, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, quy định về trang bị bảo hộ, các loại bảo hiểm và đào tạo, bồi dưỡng trình độ và kỹ năng nghề nghiệp.
Những điều khoản này giúp bảo vệ quyền lợi của cả hai bên trong quan hệ lao động, đồng thời cũng tạo ra sự minh bạch và công bằng trong việc thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi theo hợp đồng lao động. Điều này góp phần định hình một môi trường lao động ổn định và phát triển bền vững.
Nhìn lại, chúng ta đã cùng tìm hiểu về "Lao động trực tiếp là gì?" và sự phân loại của nó. Từ việc nhận biết những người trực tiếp tham gia vào sản xuất và cung cấp dịch vụ đến việc hiểu rõ vai trò và đa dạng của các loại lao động trực tiếp, chúng ta có cái nhìn tổng quan về một phần quan trọng của nền kinh tế và xã hội. Việc này không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cơ cấu lao động mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của mỗi cá nhân trong quá trình phát triển và thành công của doanh nghiệp và cộng đồng.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Lao động trực tiếp là gì? Phân loại lao động trực tiếp. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Luật Dân sự là gì? Nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự gồm những nguyên tắc nào? – Thu Hằng (Đà Nẵng)
Luật Dân sự là gì? Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Luật dân sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật, là tổng hợp những quy phạm điều chỉnh các quan hệ tài sản và một số quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự trên cơ sở bình đẳng, tự định đoạt và tự chịu trách nhiệm của các chủ thể tham gia các quan hệ dân sự.
Luật dân sự gồm các nguyên tắc cơ bản và có chế định khác nhau như:
- Chế định tài sản và quyền sở hữu;
- Chế định nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự;
- Chế định nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
- Chế định thực hiện công việc không có ủy quyền; chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
- Chế định chuyển quyền sử dụng đất;
- Chế định quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.