Ngoại trừ trường hợp dịch của tài liệu pháp lý, tất cả đều phải giữ nguyên văn. Còn đối với phần lớn văn bản khác, bạn có rất nhiều cách khác nhau để giảm phí dịch thuật.
Ngoại trừ trường hợp dịch của tài liệu pháp lý, tất cả đều phải giữ nguyên văn. Còn đối với phần lớn văn bản khác, bạn có rất nhiều cách khác nhau để giảm phí dịch thuật.
Ngày đăng: 24/05/2024 / Ngày cập nhật: 23/07/2024 - Lượt xem : 902
Cách tính tiền dịch thuật như thế nào là hợp lý? Đây là câu hỏi đầu tiên bạn nên tìm hiểu trước khi tìm đến các dịch vụ dịch thuật chuyên nghiệp, bất kể bạn muốn dịch ngôn ngữ nào.
Trên thực tế, giá dịch thuật 1 trang A4 và theo từ ở từng lĩnh vực khác nhau sẽ chênh nhau rất lớn. Tất nhiên, chúng ta vẫn có quy định về chi phí dịch thuật cụ thể.
Trong bài viết dưới đây, MayThongDich.Com sẽ giới thiệu một số cách tính tiền dịch thuật đang được áp dụng hiện nay, các chi phí phía sau, cũng như cách bạn tiết kiệm được tiền mà vẫn có được bản dịch chất lượng.
Một số bên hiện đang áp dụng cơ cấu tính giá theo số lượng từ. Cụ thể, họ có thể tính giá trên mỗi 200 – 300 từ.
Ví dụ: Tại dichthuatpro, phí dịch thuật 300 từ tiếng Việt sang tiếng Anh là 55.000VNĐ.
Tuy nhiên, cách tính này đôi khi gây ra nhiều vấn đề, nó không thực sự phổ biến.
Với các website, app hoặc các dự án lớn, bạn nên cân nhắc thuê dịch vụ phiên dịch tính phí theo giờ.
Trong trường hợp này, giá sẽ tùy thuộc vào quy mô và độ khó dự án.
Tham khảo: Giá Phiên Dịch Tiếng Anh Theo Giờ
Đối với cá nhân không cư trú, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Xem thêm: Cách đăng ký MST TNCN qua mạng cho người nộp thuế.
➤ Điều kiện áp dụng thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
Để áp dụng cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú, bạn cần đáp ứng 1 trong các điều kiện sau:
Ví dụ: Công ty trả lương tháng 11/2021 vào ngày 10/12/2021 thì thời điểm tính thuế TNCN sẽ vào tháng 12/2021.
➤ Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
Có 2 cách tính thuế TNCN được căn cứ theo thời gian của hợp đồng lao động, bao gồm:
1.1. Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần
Thuế TNCN sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần với công thức như sau:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế - Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế/năm (triệu đồng)
Thu nhập chịu thuế/tháng (triệu đồng)
1.2. Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN
Ngoài phương pháp như trên, thuế TNCN còn có thể được tính theo biểu lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:
(18.15 trđ + 35% TNTT) > 80 trđ
Tính thuế TNCN đối với trường hợp của ông A với tình huống cụ thể như sau:
Tổng các khoản bảo hiểm = 2.100.000đ.
➞ Vậy, thu nhập tính thuế của ông A là:
Thu nhập tính thuế (TNTT) = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Giảm trừ + Các khoản miễn thuế) = 20.930.000 - (2.100.000 + 15.400.000 + 730.000) = 2.700.000đ.
Có thể thấy, thu nhập tính thuế của ông A đang ở bậc 1 (đến 5 triệu đồng), áp vào công thức cột số (4) cho bậc 1 trong bảng biểu thuế lũy tiến từng phần, sẽ có:
➞ Số thuế TNCN phải nộp = TNTT x 5% = 2.700.000 x 5% = 135.000đ.
Như vậy, mức lương thực nhận hàng tháng của ông A được tính theo công thức là:
➞ Số lương thực nhận = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Thuế TNCN) = 20.930.000 - (2.100.000 + 135.000) = 18.695.000đ.
1.3. Các khoản được miễn thuế TNCN
° Công ty A chi tiền trang phục cho nhân viên là 8.000.000 đồng/năm/người thì sẽ được miễn khi tính thuế TNCN với mức 5.000.000đ, riêng phần chênh lệch
(8.000.000 - 5.000.000 = 3.000.000đ) sẽ không được miễn tính thuế TNCN;
° Còn nếu công ty A chi bằng hiện vật (mua quần áo, đồ bảo hộ...) thì sẽ không tính vào khoản miễn thuế TNCN của người lao động.
Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo Bộ Luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế (mức vượt so với mức ngày thường) là: 60.000 - 40.000 = 20.000 đồng/giờ.
1.4. Các khoản giảm trừ thuế TNCN
Căn cứ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:
Theo Điểm I, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:
TẢI MIỄN PHÍ: Bản cam kết TNCN chưa đến mức chịu thuế - Mẫu 08/CK-TNCN.
1. Năm 2020 tôi đang ký hợp đồng lao động tại công ty X và tôi có 1 khoản thu nhập vãng lai ký hợp đồng dịch vụ với công ty Y là 20.000.000 đồng. Cho tôi hỏi khoản thu nhập ở công ty Y có bắt buộc phải kê khai quyết toán tại công ty X hay không?
Theo Nghị định 126, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại một nơi và đang làm thực tế tại doanh nghiệp, có thu nhập vãng lai trong năm bình quân không quá 10tr/tháng và đã khấu trừ 10% thuế TNCN tại nguồn, nếu không có nhu cầu quyết toán khoản thu nhập tại công ty Y thì cá nhân không cần phải quyết toán với khoản vãng lai thu nhập từ công ty Y.
2. Cuối năm công ty có tổ chức tiệc tất niên có phần thi bốc thăm trúng thưởng cho từng cá nhân và tập thể, như vậy khoản thưởng này có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân hay không?
Căn cứ Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111 và Nghị định số 65 quy định:
3. Tôi đã nghỉ hưu và có lương 5 triệu đồng một tháng. Hiện tại, tôi có đi làm với mức lương 11 triệu đồng. Với tổng khoản lương đó thì tôi có phải đóng thuế TNCN không?
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, khoản tiền lương hưu trí 5 triệu đồng/tháng là thu nhập được miễn thuế. Ngoài ra bạn có đi làm và có thu nhập tiền lương là 11 triệu đồng thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và không phải quyết toán thuế (do khoản giảm trừ bản thân là 11 triệu đồng/tháng).
4. Hiện tại do lượng hàng sản xuất nhiều nên doanh nghiệp chúng tôi có thuê mấy bạn cộng tác viên có thu nhập mỗi tháng dưới 2 triệu đồng/tháng. Thì khoản tiền công đó có phải khấu trừ 10% để đóng thuế TNCN không?
Theo Thông tư 111, khoản thu nhập của cộng tác viên trên không phải khấu trừ thuế TNCN.
Mai Hoàng - Phòng Kế toán Anpha
Giá dịch tài liệu ở mỗi địa phương, mỗi công ty đều khác nhau, tuy nhiên, tất cả đều phải tuân theo quy định về chi phí trần dịch thuật.
Dưới đây là mức trần thù lao dịch thuật được quy định, có thể tăng tối đa 30% ở một số ngôn ngữ như dịch thuật tiếng Hàn, tiếng Nhật, Trung Quốc…
Hiện đang áp dụng phổ biến ở Việt Nam. Thông thường, các phòng dịch thuật công chứng sẽ tính giá theo từng trang A4.
Tùy ngôn ngữ, độ phức tạp…Phí dịch thuật trên mỗi trang A4 sẽ dao động từ 45.000VNĐ đến 300.000VNĐ/ trang.
Bảng giá dịch thuật tài liệu tham khảo sẽ được để ở phần 5.
Không phải mọi tài liệu đều được tính giá như nhau. Phí phiên dịch sẽ phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong dịch vụ dịch thuật.
Tham khảo mọi báo giá chi tiết dịch thuật, chắc chắn bạn đều sẽ thấy bảng phân loại giá theo ngôn ngữ.
Phí dịch thuật Tiếng Anh được xem là rẻ nhất, trong khi dịch thuật tiếng Nhật, Hàn, Pháp…lại có giá cao hơn.
Ngôn ngữ càng hiếm người học, tiền sẽ càng tăng.
Dịch một tài liệu chuyên ngành đòi hỏi rất nhiều kĩ năng và kiến thức. Tất nhiên, chúng ảnh hưởng đến báo giá.
Độ phức tạp tài liệu thường được chia làm 4 cấp độ:
Nếu dự án bạn lớn đến mức cần có người quản lý, sẽ dẫn đến việc kê thêm nhiều chí phí dịch thuật khác.
Về cơ bản, số lượng trang (hoặc từ) cần dịch càng nhiều, giá dịch thuật theo từ trên mỗi trang A4 sẽ càng thấp.
Nếu cần dịch tài liệu gấp trong ngày, thông thường công ty sẽ phụ thu thêm 150 – 200.000VNĐ.
Trường hợp cần dịch thuật công chứng, có cam kết người dịch về tính xác thực tài liệu, được đóng dấu tại Sở Tư Pháp…Giá sẽ cao hơn.
Có nhiều mô hình khác nhau để định giá ở mỗi văn phòng, thậm chí mỗi quốc gia. Ví dụ: ở Ý, sẽ tính tiền dịch thuật trên mỗi Cartelle (khoảng 25 dòng, mỗi dòng khoảng 55 kí tự).
Tuy nhiên, phần lớn dịch giả trên thế giới đều theo những cách tính tiền dịch thuật dưới đây.